Người Lao Động Đóng Bhxh Bao Nhiêu

Người Lao Động Đóng Bhxh Bao Nhiêu

Trên thực tế, đa phần các doanh nghiệp đều đại diện cho người lao động để đóng BHXH và BHYT đến với cơ quan BHXH. Do vậy, không phải ai cũng hiểu rằng cả người lao động cũng như người sử dụng lao động đều cần phải đóng vào quỹ này. Hãy cùng NewCA đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “Doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?“ ngay trong bài viết dưới đây.

Trên thực tế, đa phần các doanh nghiệp đều đại diện cho người lao động để đóng BHXH và BHYT đến với cơ quan BHXH. Do vậy, không phải ai cũng hiểu rằng cả người lao động cũng như người sử dụng lao động đều cần phải đóng vào quỹ này. Hãy cùng NewCA đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “Doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?“ ngay trong bài viết dưới đây.

#1. Mức phần trăm doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?

Dựa trên các quy định tại Điều 85 và Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng như hướng dẫn chi thiết tại Nghị định số 58/2020/NĐ-CP và quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính trên cơ sở tiền lương tháng của từng người lao động. Trong đó đã bao gồm mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ đau ốm, thai sản và quỹ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Theo đó, mức đóng bản hiểm xã hội bắt buộc của năm 2022 vào quỹ được phân chia cụ thể thành các khoản đóng BHXH như sau: quỹ hưu trí (HT), quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ-TS), quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT)

Từ bảng trên kết hợp với cơ sở lương của người lao động thì doanh nghiệp sẽ cần đóng 21,5% còn người lao động sẽ đóng 10.5%. Và nếu tính gộp để người lao động cần đóng hết là 32% là sai và trái với pháp luật.

Quy định về việc tham gia BHXH bắt buộc của doanh nghiệp

Để trả lời được câu hỏi “Doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?” thì trước hết, người lao động cũng như người sử dụng lao động cần biết về nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc của mình.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc được định nghĩa là một loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà trong đó người lao động và người sử dụng lao động đều bắt buộc phải tham gia. Tại Khoản 1, Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội đã quy định về các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc nếu:

Như vậy, tất cả người lao động tại doanh nghiệp mà sở hữu hợp đồng lao động chính thức từ 03 tháng trở lên đều là đối tượng cần tham gia BHXH và BHYT bắt buộc. Cả người lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp) đều cần có trách nhiệm đóng BHXH theo đúng quy định của pháp luật.

#2. Đối tượng áp dụng mức doanh nghiệp đóng BHXH

Sau khi đã xác định được mức doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu thì cần phải nắm rõ các đối tượng áp dụng. Đó chính là người sử dụng lao động đã được quy định rõ tại Điều 43 thuộc Luật Việc làm (tại đây không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đơn vị vũ trang nhân dân hay đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước hỗ trợ và đảm bảo chi thường xuyên).

Tính từ ngày 1/10/2022, doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?

Quyết định 959/QĐ-BHXH đã quy định về mức đóng BHXH, cụ thể là:

Như vậy, tổng số tiền mà mỗi người lao động phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc sẽ là 10.5% cùng trách nhiệm của doanh nghiệp là 21.5% và không phát sinh thêm bất kỳ một khoản chi phí nào. Kinh phí cho công đoàn sẽ là 2% và do doanh nghiệp đóng.

Trên đây là toàn bộ lời giải đáp cho câu hỏi “Doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?” được NewCA chia sẻ rất chi tiết và cụ thể. Nếu quý độc giả có nhu cầu tham khảo các sản phẩm chuyển đổi số uy tín, chất lượng như: dịch vụ bảo hiểm, BHXH điện tử, hợp đồng điện tử,… thì hãy liên hệ ngay đến với NewCA để được chăm sóc,tư vấn tận tình.

Việc đảm bảo các chế độ phúc lợi cho NLĐ là vô cùng quan trọng. Vậy, quy định đóng BHXH, BHYT cho NLĐ đi công tác nước ngoài có gì khác biệt so với NLĐ làm việc trong nước

(1) Người lao động đi nước ngoài có thuộc trường hợp phải đóng BHXH không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động (NLĐ) là đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

Theo đó, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là đối tượng được tham gia BHXH bắt buộc.

NLĐ đi làm việc ở nước ngoài sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 dành cho người tham gia BHXH bắt buộc như sau:

- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Như vậy, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài vẫn là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, điều này đồng nghĩa với việc NLĐ đi làm việc ở nước ngoài vẫn phải đóng BHXH, BHYT mỗi tháng như NLĐ làm việc trong nước.

Từ đó có một câu hỏi được đặt ra là mức đóng, thời hạn đóng BHXH, BHYT đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài là như thế nào, có khác biệt gì so với người trong nước không?

(2) Người lao động được cử đi làm việc ở nước ngoài thì đóng BHXH, BHYT như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng dành cho NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

- Đối với NLĐ đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc: đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

- Đối với NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần: mức đóng bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở.

- Phương thức đóng được thực hiện 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.

- NLĐ đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.

- Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.

- Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức đóng như trên hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.

Việc đóng BHXH, BHYT cho NLĐ đi công tác nước ngoài là vô cùng quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ trong thời gian công tác. Doanh nghiệp cần thực hiện đúng nghĩa vụ của mình và NLĐ cũng cần chủ động tìm hiểu thông tin để bảo vệ quyền lợi của bản thân.

Như vậy, bài viết đã trình bày chi tiết về quy định đóng BHXH, BHYT cho NLĐ được cử đi công tác nước ngoài. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Luật sư ĐẶNG ANH ĐỨC, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Bộ Luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ... Do đó, đối với khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào tiền lương đóng BHXH.