Hiện tượng già hóa dân số đang gây ra những vấn đề lớn về tăng trưởng kinh tế và chế độ phúc lợi xã hội.
Hiện tượng già hóa dân số đang gây ra những vấn đề lớn về tăng trưởng kinh tế và chế độ phúc lợi xã hội.
Nhật Bản là một quốc gia đông dân, với mật độ dân số trung bình khoảng 228 người/km2. Tổng số dân năm 2020 là 126,2 triệu người, với tỉ lệ tăng dân số thấp và có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, dân cư của Nhật Bản có những đặc điểm đáng chú ý. Cơ cấu dân số của Nhật Bản đang dần trở nên già hóa, với số lượng người ở nhóm tuổi 0-14 chiếm 12% dân số, trong khi số lượng người ở nhóm tuổi trên 65 chiếm 29% dân số. Điều này dẫn đến sự gia tăng đáng kể về tuổi thọ trung bình trong quốc gia. Năm 2020, tuổi thọ trung bình của người Nhật Bản là 84 tuổi, cao nhất trên thế giới.
Mặc dù mật độ dân số trung bình ở Nhật Bản không quá cao, nhưng phân bố dân cư không đều trên khắp đất nước. Nhiều đô thị tại Nhật Bản đã nối với nhau để tạo thành những dải đô thị lớn như Ô-xa-ca, Kô-bê, và Tô-ky-ô. Tỉ lệ dân thành thị đang tăng nhanh và đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với Nhật Bản.
Thực tế, sự tăng nhanh dân thành thị đang gây ra nhiều áp lực về kinh tế, môi trường và hạ tầng cho các thành phố lớn của Nhật Bản. Với nhu cầu tăng trưởng kinh tế và sự phát triển ở các thành phố lớn, nhu cầu về nhà ở, giao thông và các dịch vụ công cộng đang tăng cao. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh cũng đang gây ra nhiều vấn đề khác nhau, bao gồm ô nhiễm môi trường, áp lực về năng lượng và tài nguyên, và sự phân hóa kinh tế và xã hội.
Trong dân cư của Nhật Bản, có các dân tộc như Ya-ma-tô (chiếm 98% dân số) và Riu-kiu, Ai-nu. Tôn giáo chính của Nhật Bản là đạo Shin-tô và đạo Phật.
Ngoài ra, giáo dục cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển dân cư của Nhật Bản. Hệ thống giáo dục của Nhật Bản được đánh giá là một trong những hệ thống giáo dục tốt nhất thế giới, với sự tập trung vào giáo dục cơ bản và giáo dục phổ thông. Ngoài ra, các chính sách và hoạt động của Nhật Bản cũng tập trung vào việc tăng cường sức khỏe của dân cư và bảo vệ môi trường sống.
Tóm lại, dân cư của Nhật Bản có những đặc điểm đáng chú ý về cơ cấu dân số, mật độ dân số, tỉ lệ dân thành thị và đa dạng về dân tộc và tôn giáo. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh của dân thành thị đang gây ra nhiều vấn đề khác nhau, và việc giải quyết những vấn đề này sẽ là một trong những thách thức lớn đối với Nhật Bản trong những năm tới.
Nhật Bản là một quốc gia có khí hậu đa dạng với nhiều quần đảo trải dài, từ vùng bắc đến vùng nam. Điều này dẫn đến sự phân hóa về khí hậu giữa các vùng miền trong đất nước này.
Ở phía bắc, khí hậu của Nhật Bản thuộc dạng ôn đới với mùa đông kéo dài và có tuyết rơi. Vì vậy, ở các vùng miền bắc Nhật Bản, người dân phải đối mặt với những khó khăn về đi lại, điều hòa không khí và cung cấp năng lượng trong mùa đông.
Trong khi đó, ở phía nam của Nhật Bản, khí hậu cận nhiệt và ẩm ướt hơn, thường có mưa to và bão. Điều này có ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp và kinh tế của Nhật Bản. Ví dụ, cơn bão Jebi năm 2018 là một trong những cơn bão nhiệt đới mạnh nhất đã đổ bộ vào Nhật Bản, gây ra thiệt hại nặng nề ở vùng Kansai và gây khó khăn cho đời sống người dân.
Tuy nhiên, khí hậu phân hóa cũng đã tạo ra sự đa dạng trong cơ cấu cây trồng và vật nuôi, đóng góp cho việc phát triển ngành nông nghiệp tại Nhật Bản. Khí hậu của Nhật Bản cũng ảnh hưởng đến các hoạt động khác như du lịch và giao thông vận tải.
Việc ứng phó với khí hậu đang trở thành một trong những vấn đề cấp bách nhất trên thế giới. Khí hậu ảnh hưởng đến đời sống của con người, động thực vật, động vật và môi trường tự nhiên. Tại Nhật Bản, chính phủ đang dành sự quan tâm đặc biệt đến việc giảm thiểu tác động của khí hậu đến đời sống và kinh tế.
Nhật Bản đã đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu tác động của khí hậu, bao gồm phát triển năng lượng tái tạo và giảm thiểu khí thải. Ngoài ra, Nhật Bản còn đầu tư vào các công nghệ tiên tiến để giảm thiểu tác động của khí hậu đến đời sống và kinh tế.
Tuy nhiên, để đạt được một kết quả tốt hơn, không chỉ chính phủ mà cả cộng đồng mỗi người dân Nhật Bản đều cần phải tham gia vào việc giảm thiểu tác động của khí hậu. Một số hành động như tiết kiệm năng lượng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng hay các sản phẩm tái chế cũng sẽ giúp giảm thiểu tác động của khí hậu.
Việc nghiên cứu và quản lý khí hậu cũng là rất quan trọng để bảo vệ đời sống của người dân và phát triển kinh tế bền vững tại Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản đang đầu tư vào nghiên cứu về khí hậu và đưa ra các chính sách nhằm giảm thiểu tác động của khí hậu.
Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và công nghệ, việc giảm thiểu tác động của khí hậu đến đời sống và kinh tế ngày càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Nhật Bản đang dẫn đầu trong việc ứng phó với khí hậu và sử dụng công nghệ tiên tiến để giảm thiểu tác động của khí hậu đến đời sống và kinh tế.
Dân số Nhật Bản là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Hiện tại, Nhật Bản đang trong tình trạng “già hóa dân số” ở mức báo động. Ngoài đặc điểm trên thì còn những điều gì thú vị khác về dân số nước Nhật? Hãy đọc để tìm hiểu thêm về dân số Nhật Bản qua bài viết này của Haru nhé!
Dân số Nhật Bản phân bố không đều, dân cư tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển, tới 49% dân số cả nước sống ở các thành phố lớn như Tokyo, Osaka, Nagoya và một số thành phó lân cận, mật độ dân cư ở đây lên tới 1350 người/km2 trong khi ở đảo Hokkaido mật độ chỉ là 64 người/km2.
Nhật Bản có tỷ suất gia tăng tự nhiên thấp và có xu hướng giảm dần chỉ còn 0,1% năm 2005. Nhật Bản đang đối mặt về sức ép dân số trong khi dân số đang bị già hóa đi, một bộ phận sắp nghỉ hưu nhưng số lượng người thay thế lại giảm. Tuy là nước có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới nhưng tỷ lệ sinh tại Nhật lại ở mức rất thấp.
Tuổi thọ trung bình của cả hai giới tại Nhật Bản là 85,03 năm. Đây được coi là một trong những con số cao nhất thế giới. Có nhiều yếu tố góp phần đến tuổi thọ cao của người Nhật, bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống tích cực, chăm sóc sức khỏe tốt, môi trường sống trong lành, và hệ thống y tế tiên tiến.
Dân cư của Nhật Bản đang có xu hướng già hóa. Nếu như người già chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đang giảm dần sẽ làm cho quốc gia này mất nhiều chi phí trong an sinh xã hội (nhiều vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người già), thiếu hụt nguồn lao động và suy giảm dân số. Nhiều trường học của Nhật Bản phải đóng cửa vì số trẻ em ở đây giảm đi. Một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động là Nhật Bản nhập khẩu lao động từ các quốc gia có dân số đông, có nguồn lao động dồi dào.
Nhật Bản có tuổi thọ trung bình cao trên thế giới và một trong các bí kíp sống thọ của họ là ăn nhiều cá, đặc biệt là cá biển. Người dân Nhật Bản thì có đặc tính rất cần cù, tự giác và trách nhiệm. Ở Nhật Bản nổi tiếng với văn hóa xếp hàng mà nhiều quốc gia trên thế giới phải học hỏi. Chính những đặc điểm này là động lực quan trọng của nền kinh tế, giúp nâng cao năng suât lao động và phát triển kinh tế đất nước.
Dân số của Nhật Bản hiện nay được ước tính khoảng 125,4 triệu người và có những đặc điểm riêng trong cấu trúc dân số. Với tỷ lệ người già đang gia tăng, chính phủ Nhật Bản đang nỗ lực để giảm thiểu tác động của sự già hoá dân số đối với nền kinh tế và xã hội. Ngoài ra, dân số Nhật Bản còn có nhiều đặc điểm đáng chú ý như tỷ lệ sinh thấp, dân số tập trung ở các thành phố lớn, và nhiều công dân trên 65 tuổi. Sunny mong rằng những số liệu được cung cấp trong bài này sẽ hữu ích cho việc tìm kiếm thông tin của bạn về dân số Nhật Bản.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta biểu hiện ở đặc điểm: Sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa. Như vậy, ít phụ lưu là đáp án không chính xác.
- A sai vì Việt Nam có hệ thống sông ngòi phong phú, chảy từ núi cao xuống đồng bằng, mang đến nguồn nước ngọt quý giá cho nông nghiệp và đời sống sinh hoạt, đồng thời là nguồn tài nguyên quan trọng cho phát triển kinh tế và xã hội.
- B sai vì hệ thống sông chủ yếu ở Việt Nam chủ động từ các dãy núi xuống đồng bằng, có hầu hết là sông ngòi, cung cấp nguồn nước quan trọng cho nông nghiệp và sinh hoạt dân cư.
- C sai vì các sông ngòi thường mang đến lượng phù sa lớn từ núi đổ về đồng bằng, làm giàu đất đai và nâng cao năng suất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nông nghiệp của vùng.
*) Các thành phần tự nhiên khác
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xé, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp phù sa từ sông Mê Công và sông Đồng Nai
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Một đoạn sông Đà chảy qua Sơn La
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
Giải Địa lí 12 Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)