Cây Dược Liệu Là Gì

Cây Dược Liệu Là Gì

VTV.vn - Cùng đón chào buổi sáng với phóng viên VTV tại Khu bảo tồn đa dạng sinh học cây dược liệu Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An.

VTV.vn - Cùng đón chào buổi sáng với phóng viên VTV tại Khu bảo tồn đa dạng sinh học cây dược liệu Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An.

Tràm trà: Một trong các loại cây dược liệu phổ biến

Tràm trà có tên khoa học Melaleuca alternifolia là loại thảo dược có nguồn gốc từ châu Úc, hiện mọc nhiều nơi trên đất nước ta. Theo y học cổ truyền, lá tràm có tác dụng khu phong trừ thấp, an thần, giảm đau, thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh lý cảm mạo, ho sốt; chứng đau nhức xương khớp; bệnh ngoài da; mất ngủ…

Hiện nay, tinh dầu chiết xuất từ cây tràm trà đã được chứng minh mang đến nhiều lợi ích cho các vấn đề về da như chữa mụn nhọt trứng cá, da dầu, mẩn ngứa… Thậm chí, kết quả của một cuộc nghiên cứu đã khẳng định siêu năng lực kháng khuẩn trên vết thương và ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng tại chỗ, dùng điều trị vết thương ngoài da, trị vết côn trùng đốt. Nhờ đặc tính này, tràm trà được xem là một loại cây dược liệu có nhiều đóng góp trong việc sản xuất các loại thuốc thảo dược kháng viêm, làm chậm sự phát triển của vi khuẩn.

Đặc biệt phải kể đến tác dụng của tràm trà đối với phụ nữ sau sinh và trẻ sơ sinh. Chỉ với vài giọt tinh dầu tràm trà pha nước tắm, với đặc tính khả năng làm ấm cơ thể mà không gây nóng, tinh dầu tràm trà đã có thể giữ ấm cho bé và mẹ, giúp trẻ sơ sinh tránh cảm lạnh, tránh gió, tránh ho, giảm tình trạng ngạt mũi ở trẻ nhỏ.

Tuy nhiên, chiết xuất từ cây tràm trà chỉ an toàn khi dùng ở dạng bôi, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ, bạn cũng không nên bôi lên da mặt của trẻ. Bên cạnh đó nó có thể gây ra những phản ứng nguy hiểm nếu bạn dùng theo đường uống. Hơn nữa, tinh dầu chiết xuất từ cây tràm trà có thể phù hợp với người này nhưng không phù hợp với người kia. Vì thế, bạn hoàn toàn có khả năng gặp phải các phản ứng dị ứng nếu da không tương thích với các thành phần của sản phẩm.

Cây dược liệu quý: Đông trùng hạ thảo

Không phải ngẫu nhiên mà đông trùng hạ thảo được xem là một trong những loại cây dược liệu quý bậc nhất trong thế giới thảo dược. Trong tự nhiên, loại dược liệu này mọc nhiều ở vùng cao nguyên Tây Tạng và dãy núi Himalaya. Vòng đời phát triển của loại dược liệu này được mô tả như sau:

Ban đầu, một loại ấu trùng sâu non sống trong lòng đất ăn rễ cây để lớn lên. Nếu không có gì thay đổi, ấu trùng này sẽ phát triển thành bướm. Song, khi bị nhiễm nấm Cordyceps Sinensis, cuộc đời của ấu trùng sẽ chuyển sang một hướng khác.

Khi đó, nấm ký sinh sẽ dần lớn lên thành sợi bằng cách hút hết chất dinh dưỡng trong cơ thể ấu trùng. Đến mùa xuân, thân nó sẽ dài ra từ xác của ấu trùng sâu non rồi vươn lên mặt đất trở thành đông trùng hạ thảo.

Đông trùng hạ thảo mang đến nhiều lợi ích trong việc tăng cường hệ miễn dịch, cường dương, dưỡng nhan, ổn định nhịp tim, ngăn ngừa ung thư và bồi bổ khí huyết. Với tác dụng chữa bệnh, đông trùng hạ thảo là loại cây dược liệu có ích cho người bị viêm phế quản, nhiễm trùng hoặc các bệnh ở đường hô hấp. Tuy là một vị thuốc bổ và quý hiếm nhưng trong một số trường hợp, đông trùng hạ thảo có thể gây khó chịu ở dạ dày và gây các phản ứng dị ứng khi sử dụng không đúng liều lượng.

Lưu ý rằng, vì đông trùng hạ thảo, đặc biệt loại tự nhiên, là một trong các loại dược liệu quý hiếm bậc nhất thế giới nên khi sử dụng bạn nên chọn mua tại các cơ sở cung cấp dược liệu uy tín, để đảm bảo mua được loại đông trùng hạ thảo thật và có chất lượng cao.

Bạn có thể xem thêm: 5 cách sử dụng đông trùng hạ thảo tươi và khô hiệu quả

Nho và các sản phẩm từ Nho đã được các nước phương Tây sử dụng từ rất lâu cho mục đích thực phẩm và y tế.  Tác dụng nổi bật nhất của chiết xuất hạt nho là chống oxy hóa. Ngoài ra, chiết xuất hạt nho được sử dụng cho các vấn đề về sức khoẻ như:

Hiện nay, chiết xuất hạt nho là loại dược liệu được bào chế ở dạng lỏng hoặc dạng viên nang.  Bạn cũng có thể thụ hưởng các lợi ích của chiết xuất hạt nho từ rượu vang.

Tuy nhiên, loại dược liệu này có thể làm giảm khả năng hấp thụ chất sắt của cơ thể. Nó cũng có khả năng tương tác với các loại thuốc làm loãng máu hoặc thuốc điều trị bệnh huyết áp. Hoặc gây ra các phản ứng phụ như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ngứa da… Do vậy, người có những vấn đề trên cần được sự hướng dẫn chi tiết của bác sĩ trước khi muốn sử dụng chiết xuất hạt nho.

Hoa oải hương là loài hoa có nguồn gốc từ Miền bắc Châu Phi và vùng Địa Trung Hải, có tên khoa học là Lavendula. Hiện nay Hoa oải hương đã được trồng rộng rãi trên khắp thế giới, chủ yếu để lấy hoa và sản xuất tinh dầu.

Tinh dầu hoa oải hương là loại dược liệu có khả năng xoa dịu căng thẳng, thư giãn đầu óc. Oải hương là một loại hoa màu tím, mùi hương khá mạnh. Nhiều nghiên cứu khoa học chứng minh mùi hương của hoa oải hương có tác động trực tiếp đến tâm trạng và khả năng nhận thức của con người. Loại dược liệu này cũng có tính an thần, giúp người dùng dễ đi vào giấc ngủ.

Bên cạnh đó, tinh dầu hoa oải hương còn có tính sát trùng và chống viêm; giúp chữa lành vết bỏng nhẹ, giảm kích ứng cho những vết côn trùng đốt, cắn; cải thiện các vấn đề về tiêu hoá như buồn nôn, nôn, ăn khó tiêu, đầy hơi chướng bụng.

Khi sử dụng, bạn cần pha loãng với một loại dầu nền khác. Tinh dầu hoa oải hương thường được dùng ở đường bôi hoặc đường hít. Nó có thể gây độc khi bạn dùng đường uống. Việc sử dụng tinh dầu hoa oải hương cho trẻ dưới tuổi trưởng thành cũng phải thật cẩn thận, do có nghiên cứu cho răng, tinh dầu hoa oải hương làm thay đổi hormone trong cơ thể trẻ.

Cây dược liệu bạch quả (gingko)

Bạch quả (Ginkgo biloba L) hay còn gọi là ngân hạnh, công tôn thụ, áp cước tù là một trong những loại thảo dược tồn tại lâu đời nhất trong lĩnh vực y học cổ truyền. Trong các y văn cổ, bộ phận được sử dụng làm thuốc là hạt của cây Bạch quả, sau khi đã loại bỏ hết phần thịt của quả chín, đem đồ hoặc trụng qua nước sôi, phơi nhiệt độ thấp cho khô hẳn. Hạt Bạch quả có tác dụng liễm phế, chỉ khái hoá đàm; thường được sử dụng trong các bài thuốc hen suyễn, ho mãn tính, ho có đờm…

Ngày nay, các nhà khoa học đã có những nghiên cứu mới về tác dụng dược lý của lá cây Bạch quả (Ngân hạnh diệp). Tác dụng nổi bật nhất của cây bạch quả là tăng cường sức khỏe não bộ. Vì thế, những bài thuốc bào chế từ loại cây dược liệu này thường được dùng để điều trị cho người bị mất trí nhớ từ nhẹ đến trung bình. Nó cũng có khả năng làm chậm sự suy giảm nhận thức trong chứng mất trí nhớ và bệnh Alzheimer.

Gần đây, kết quả của một số cuộc nghiên cứu còn cho rằng thành phần trong cây bạch quả có thể hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Khi còn tươi, lá cây bạch quả được bào chế thành dạng viên nang, viên nén hoặc chiết xuất làm tinh dầu. Trong khi đó, lá bạch quả khô được khuyến khích tiêu thụ như một loại trà.

Mặc dù vậy, trên một số thử nghiệm ở chuột cho thấy, sử dụng loại cây dược liệu này lâu dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan và tuyến giáp. Dù điều này vẫn chưa được chứng minh ở người nhưng những người bị men cao và đang gặp các vấn đề về tuyến giáp cần đặc biệt thận trọng khi muốn sử dụng loại cây này.

Bạch quả cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau dạ dày, đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh, táo bón hoặc dị ứng. Nó có khả năng tương tác với một số loại thuốc hoặc chất làm loãng máu, tăng nguy cơ chảy máu. Vì thế, người bệnh cần trao đổi trước với bác sĩ để có hướng dẫn và chỉ định cụ thể khi muốn dùng cây bạch quả.